Công nghệ sản xuất thực phẩm giàu protein từ tảo spirulina

Protein tu tao spirulina

1. Giới thiệu chung về nguyên liệu tảo xoắn Nhật Bản

Protein là đơn vị cấu trúc của cơ thể, giữ các chức năng quan trọng trong chuyển hóa, trao đổi chất, điều hòa và vận chuyển.

Nguồn protein đa dạng và đầy đủ các axit amin thiết yếu nhất đến từ động vật: cá, các loại thịt, trứng, sữa… protein thực vật được cho là nghèo hơn về các thành phần như đậu nành, bột mì…Chúng được gọi chung là protein đa bào.

Một con đường khác, chúng ta có thể tổng hợp protein từ vi sinh vật như nấm men, vi tảo, vi khuẩn…chúng gọi chung là protein đơn bào.

Việc bào chế protein theo con đường vi sinh nói chung, tảo spirulina nói riêng đạt nhiều quả không chỉ về mặt năng suất (thời gian ngắn, sinh khối cao, chi phí rẻ, nguyên liệu dễ tìm) mà đây còn là nguồn protein đa dạng, đầy đủ các axit amin thiết yếu. Có chất lượng gần như là protein từ động vật, và cao hơn proteint từ thực vật.

cong nghe san xuat protein tu tao spirulina

Vi tảo trong sản xuất protein

Tảo có khắp mọi nơi ở nước ngọt, đất, lá cây, bèo dâu tây… Mặc dù các loại tảo có hàm lượng protein rất cao nhưng chúng thường có chất độc. Chỉ có một số loại tảo đảm bảo tính an toàn: Nematonostoc ở Trung Quốc Spirulina platensis (Spirullina Maxima) ở Nhật và Nostoc comune ở Nam Mỹ và một số tảo đơn bào khác như Chlorella và Scemdesmus

Trong đó hai loài ChlorellaSpirulina được sản xuất nhiều, trong đó Spirulina được sử dụng rộng rãi hơn do có nhiều ưa điểm hơn trong sản xuất cũng như năng suất.

Spirulina platensis ở châu phi: là tảo đa bào, có dạng xoắn, chỉ có thể quan sát dưới kính hiển vi, phát triển thành sợi, không chứa độc tố.

protein tu tao mat troi spirulina
so sanh ham luong axit amin tu spirulina
Ảnh Internet

Spirulina phát triển ở nhiệt độ khá cao: 32ᵒC-35ᵒC , ánh sáng là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự phát triển của tảo (tảo ít bị chi phối bởi chu kì sáng tối, giá trị sinh khối cao nhất khi được chiếu sáng liên tục). pH 8,5-9 là pH tối ưa, nguồn dinh dưỡng là Cacbon: CO2 và NaHCO3 chủ yếu do duy trì pH của môi trường, nito: ure là nguồn nito thông dụng, nồng độ không vượt quá 1,5g/l ngoài ta còn bổ sung Photpho. Điều kiện nuôi tảo cần chế độ thổi khí: CO2 với liều lượng 2% liên tục dưới ánh sáng mặt trời và có mặt HCO3¯ Sẽ là  điều kiện tối ưa cho tảo phát triển.

2. Công dụng của tảo spirulina

Tổng hợp protein đơn bào tuy có ưu thế vì sự đơn giản, hiệu quả tuy nhiên bên cạnh các thành phần quan trọng như protein, gluxit, lipid, vitamin, vi lượng thì các tạp chất khó tách ra có thể nguy hại cho người sử dụng.

Tuy nhiên tảo spirulina đã được chứng minh là an toàn với mục đích là sản xuất để đáp ứng sự thiếu hụt protein dành cho cả con người. Một trong ứng dụng quan trọng khác phải kể đến là trong thức ăn chăn nuôi.

cong dung cua tao mat troi spirulina
Tảo spirulina

100 dưỡng chất cần thiết cho sự phát triển, tảo mặt trời spirulina không chỉ là nguồn protein giá trị, mà còn dễ dung nạp vào cơ thể, dành cho những người thiếu dưỡng chất, muốn tăng cân.

Chỉ cần nó an toàn thì cơ thể sẽ không phân biệt được protein hấp thu từ thực phẩm hay protein từ thực phẩm bổ sung.

Tổ chức y tế thế giới WHO khuyên dùng tảo xoắn spirulina để giải bài toán suy dinh dưỡng ở các nước còn nghèo, chậm phát triển cho hơn 1,9 triệu trẻ được ước tính.

loi ich tao spirullina

3. Quy trình công nghệ sản xuất protein từ tảo spirulina

Quy trình sản xuất protein từ tảo spirulina
Quy trình sản xuất protein từ tảo spirulina

Chọn giống

Ở bước này, tảo Spirulina platensis được chọn với kích thước bé, dạng sợi đồng đều. Và hàm lượng axit amin alpha-linoleic phải lớn hơn hoặc bằng 1 % tổng hàm lượng chất khô. Chúng có đặc điểm nổi trên mặt nước theo từng nhóm.

Nuôi cấy

Có 3 hình thức nuối cấy spirulina đó là nuôi cấy theo mô hình thủ công, bán thủ công và nuôi cấy theo mô hình công nghiệp.

Điều kiện nuôi cấy: đảm bảo diện tích bề mặt tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, quấy đảo thường xuyên nhằm hạn chế sự tự lắng của tế bào tảo, tạo sự tiếp xúc thường xuyên với ánh sáng và tạo ra chu kỳ sáng tối thích hợp. Môi trường phải bão hòa CO2, có nồng độ các muối vô cơ và pH thích hợp.

Làm đặc sơ bộ

Quá trình làm môi trường nuôi cấy chỉ còn một nửa so với ban đầu và nồng độ chất khô lúc này là 10 %.

Lọc

Lọc tại hồ, ao nuôi cấy để tận dụng lại nước lọc. Mục đích là loại bỏ các thành phần không cần thiết nhờ vào kích thước của chúng. Việc lọc được thực hiện bằng vải (polyester), kích thước lỗ lọc khoảng từ 30 µm đến 50 µm.

Sấy khô

Trong công nghiệp sử dụng máy sấy phun, đối với sản xuất thủ công sử dụng ánh nắng mặt trời. Việc sấy trực tiếp bằng ánh nắng mặt trời phải tiến hành nhanh nếu không cholorophyl sẽ bị phá hủy, khi sấy lớp sinh khối tảo phải đủ mỏng để có thể kịp khô trước khi nó bắt đầu lên men, nhiệt độ sấy cần nhỏ hơn 680C.

Chia sẻ điều này:

Be the first to comment

Leave a Reply

Your email address will not be published.


*