Tìm hiểu về các thành phần cơ bản trong mỹ phẩm

thanh phan my pham

Trước khi hiểu rõ hơn nhãn thành phần mỹ phẩm, thì bạn cần biết rằng thành phần thực sự trong mỹ phẩm có những gì?

Nếu bạn từng quan tâm đến đọc nhãn thành phần thì có lẽ bạn sẽ không khỏi ngạc nhiên về hàng chục tên hóa chất ngoằng nghèo, bạn thậm chí bạn còn không có kiến thức về những tên thành phần đó. Ở bài trước chúng tôi đã đề cập đến việc nguyên tắc ghi nhãn thành phần của nhà sản xuất, trong đó trên nhãn có những thành phần được dấu tên dưới dạng tên thương mại, thậm chí có những chất không được liệt kê, tất nhiên chúng được quy định là an toàn cho bạn bởi các tổ chức uy tín, chịu trách nhiệm về ngành công nghiệp hóa chất mỹ phẩm (cosmetics).

Bạn vẫn được đền đáp để trở thành người mua tinh tế thông qua việc biết một số điều cơ bản, chúng tôi tin rằng chỉ cần vậy thôi bạn đủ chuyên nghiệp để chọn cho mình sản phẩm yên tâm trong thói quen chăm sóc da của mình.

thanh phan my pham

Liều lượng hóa chất nguy hiểm tiềm tàng được tìm thấy trong mỹ phẩm được coi là quá nhỏ để gây nguy hiểm cho sức khỏe con người.

Một số thành phần dùng trong mỹ phẩm được cho là nguy hiểm thực sự ở mức độ cao. Cũng có một số thành phần mỹ phẩm bị đồn thổi không chính xác về khả năng gây hại, một số thành phần vẫn đang nằm trong diện tranh cãi. Chúng tôi khuyên bạn nên tìm hiểu rõ những điều đó vì quyết định lựa chọn cho sức khỏe là nằm ở chính bạn. Trong đó nguồn gốc của sản phẩm phải được xác minh đầu tiên.

Nhà sản xuất có thể thổi phồng lên tác dụng thực sự mỹ phẩm của họ, tác dụng gây hại đến sức khỏe có thể nằm ngoài tính cá nhân của bạn vì nó mang tính toàn cầu, tuy nhiên những tác dụng phụ như: khô da, da bị kích ứng, nổi mụn…do dùng mỹ phẩm lại thuộc về bạn. Chúng tôi khuyên bạn tìm hiểu một thành phần an toàn lành tính, phù hợp với chính bạn vẫn là công việc khó nhất.

 Check thành phần mỹ phẩm

Bạn chỉ cần hiểu mà không cần ghi nhớ bất kì thành phần nào cả, nếu nghi ngờ bất kì một thông tin nào bạn có thể search google hoặc vào trang web kiểm tra thành phần mỹ phẩm, hoặc app để tra cứu, phân tích về danh sách thành phần mỹ phẩm mà bạn muốn biết.

Chúng tôi khuyên bạn nên tham khảo.

Web check: cosmeticsinfo.org

trang web kiem tra thanh phan my pham

App checkINCI Beauty – Analysis of cosmetic products

app tra thanh phan my pham

Thành phần cơ bản trong mỹ phẩm

Trạng thái thành phần có thể ở rắn, lỏng trong đó đa phần các thành phần trộn lẫn với nhau dưới dạng phân tán dị thể ở dưới dạng nhủ tương, keo…

Thành phần ở trong có thể là hữu cơ, vô cơ hoặc tự nhiên, tổng hợp. Lưu ý các bạn không nên nhầm lẫn giữa hữu cơ với tự nhiên hay vô cơ với tổng hợp. Vì các thành phần hóa chất độc hại hoàn toàn điều có thể là các chất đó.

Theo nghiên cứu thì các thành phần được sử dụng trong mỹ phẩm có thể lên đến mấy chục nghìn loại, chưa kể đến nước hoa sử dụng. Theo ước tính thì tầm 1 phụ nữ bôi lên mặt và cơ thể mình khoảng mấy chục thành phần mỹ phẩm mỗi ngày.

Tuy là nhiều loại như vậy, nhưng chúng ta có thể biết được thành phần mỹ phần sẽ bao gồm các thành phần chính như sau:

Nước

Nước hầu như là thành phần được liệt kê đầu tiên trong danh sách các thành phần. Nghĩa là nó chiểm phần lớn trong các mỹ phẩm dạng lỏng. Đóng vai trò quan trọng trong làm ổn định nhủ tương và là dung môi để hài hòa các thành phần lại với nhau. Nước được sử dụng phải là nước đảm bảo độ tính khiết cao về các chỉ tiêu khác như độ cứng, vi sinh vật…

Dưỡng chất

Đương nhiên không thể thiếu để giúp da bạn đẹp lên. Các chất này có thể bổ sung dưỡi dạng serum phân tử ví dụ vitamin A, E, axit Hyaluronic…có tác dụng như chất chống oxy hóa, khóa ẩm, đều màu…

Chất nhũ hóa

Mục đích là làm cho sản phẩm ổn định. Không bị tách lớp trong quá trình bảo quản và sử dụng.

Nguyên lý của những chất này là chúng làm giảm sức căng bề mặt của 2 pha: phân tán và môi trường phân tán để ổn định hệ. Ví dụ như: kali cetyl sulfate, polysorbates…

Chất bảo quản

Chất bảo quản là để kéo dài hạn sử dụng cho mỹ phẩm. Hiện nay trên thị trường các sản phẩm có hạn sử dụng từ 3 tháng đến 2 năm. Nồng độ chất bảo quản được thêm vào đảm bảo không ảnh hưởng đến sức khoẻ người sự dụng, và thường chúng chỉ cho phép: 0.01 % đến 5 %.

Một số chất bảo quản có thể kết đến: bao gồm , rượu benzyl, paraben, axit salicylic…

Việc sử dụng chất bảo quản khiến chị em phụ nữ vẫn còn e ngại. Tuy nhiên bạn có thể chọn sản phẩm không chứa các thành phần gây độc nằm trong danh sách đỏ. Hoặc chọn các sản phẩm tự nhiên, có thời hạn sử dụng không quá lâu.

Chất làm đầy (chất làm đặc)

Hoành chỉnh cấu trúc cho sản phẩm bằng cách lắp đầy những khoảng trống, kết cấu lỏng lẽo của sản phẩm. Làm tăng thể tích, khối lượng sản phẩm.

Chúng có thể là:

Chất làm mềm

Chất làm mềm có vai trò bao gồm giữ ẩm và giữ nước, duy trì độ ẩm cho da. Ví dụ sáp ong, dầu dừa, dầu ô liu, và lanolin, cũng như vaseline(thạch dầu mỏ), dầu khoáng, glycerine, kẽm oxit, và diglycol laurate.

Chất tạo màu/ sắc tố

chat tao mau trong thanh phan my pham

Son môi, phấn mắt, phấn má.. điều là những mỹ phẩm chứa thành phần tạo màu. Chất tạo màu được chia làm 2 loại chính đó là tự nhiên vào tổng hợp.

Chất tạo màu tự nhiên:

-Chất tạo màu hữu cơ tự nhiên được gọi là sắc tố có 4 nhóm chính là carotenoids (có nhiều trong củ quả màu đỏ như carot, cà chua), anthocyamin, betalian, chlorophyll (sắc tố diệp lục).

-Chất tạo màu vô cơ tự nhiên: : bao gồm các nguyên tố kim loại, oxit kim loại được thu từ các hợp chất khoáng có trong tự nhiên. Ví dụ oxit sắt, mảnh mica, mangan, oxit crom và nhựa than đá.

-Chất màu nhân tạo được thu trong quá trình chế biến thực phẩm: caramen hóa..

Chất tạo màu tổng hợp nhân tạo:

Được tạo ra bằng con đường tổng hợp hóa học.

Chất tạo màu tan trong nước: bản chất chúng bao gồm các nhóm hữu cơ khác nhau.

Chất tạo màu không tan trong nước: là một kiểu muối nhôm của các chất tạo màu tan trong nước, sự tạo màu này nhờ vào sự phân tán hay còn gọi là nhộm màu. Điều này làm cho thuốc nhuộm trở nên không hòa tan trong nước, làm cho nó phù hợp với mỹ phẩm nơi có đặc tính chống nước hoặc chống thấm nước.

Các sắc tố oxit kim loại vô cơ thường xỉn màu hơn các sắc tố hữu cơ, nhưng có khả năng chịu nhiệt và ánh sáng cao hơn, mang lại màu sắc lâu hơn.

Mùi thơm

Nghiên cứu người tiêu dùng chỉ ra rằng mùi là một trong những yếu tố chính trong quyết định mua sản phẩm của người tiêu dùng. Tuy nhiên các nhà sản xuất không phải liệt kê các thành phần riêng lẻ này vì hương thơm được coi là một bí mật thương mại. Ngay cả những sản phẩm không mùi cũng có thể chứa mùi hương để che giấu mùi của các hóa chất khác.

Theo đánh giá của các chuyên gia da liễu thì hương thơm là những thành phần không thực sự tốt trong đó. Vì nhãn thành phần của hương thơm có thể chứa rất nhiều tên do đó chúng tôi khuyên bạn nên chọn các sản phẩm mùi nhẹ nhàng thậm chí không nên có mùi kết hợp với đọc nhãn thành phần để chọn sản phẩm an toàn.

Thành phần ghi nhãn

Cũng giống như với nhãn dán thực phẩm, các quy định dán nhãn thành phần được liệt kê theo thứ tự giảm dần theo khối lượng. Mục đích của việc ghi nhãn bắt buộc này là cho phép người tiêu dùng xác định các thành phần mà họ có thể bị dị ứng và so sánh các thành phần trong các sản phẩm có lợi ích tương tự.

Các sản phẩm mỹ phẩm không bắt buộc phải chứng minh tác dụng của chúng một cách khoa học giống như các sản phẩm trị liệu. Hiệu ứng được tuyên bố của họ thường được thể hiện bằng ngôn ngữ thận trọng như có thể làm giảm sự xuất hiện của nếp nhăn. Vì vậy, người tiêu dùng nên lưu ý rằng nhiều tuyên bố đưa ra cho các sản phẩm mỹ phẩm chưa được khoa học chứng minh là đúng.

Phần kết luận

Mặc dù suy nghĩ khoa học hiện nay về nhiều loại hóa chất này là chúng an toàn khi sử dụng, nhưng mỗi người tiêu dùng phải tự đưa ra quyết định về việc họ có mua và sử dụng một sản phẩm có chứa thành phần nhất định hay không. Người tiêu dùng cũng nên cố gắng mua các thương hiệu có uy tín từ thông qua quy trình kiểm tra và đánh giá thích hợp và có thể không chứa những gì họ yêu cầu.

Chia sẻ điều này:

Be the first to comment

Leave a Reply

Your email address will not be published.


*